Tuần qua thị trường gạo nổi bật với thông tin giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam không thay đổi so với tuần trước
Tuần qua thị trường gạo nổi bật với thông tin giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam không thay đổi so với tuần trướcGiá gạo tuần đến 14/4/2019: Gạo xuất khẩu ổn định 4 tuần liên tiếp
Tuần qua thị trường gạo nổi bật với thông tin giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam không thay đổi so với tuần trước.
Trong khi giá gạo tại Philippines duy trì xu hướng giảm trong tháng 3 và có thể giảm sâu hơn vì luật tự do hóa ngành gạo. Cụ thể, dữ liệu tổng hợp từ Reuters cho biết, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam không thay đổi trong tuần thứ 4 liên tiếp, duy trì ở mức 360 USD/tấn.
"Với nhu cầu gia tăng, một số thương nhân gặp khó khăn trong việc mua đủ gạo từ nông dân để thực hiện các đơn đặt hàng xuất khẩu của họ", một thương nhân có trụ sở tại TP HCM cho hay. Tuy nhiên, giá gạo Việt Nam có thể sẽ tăng lên trong những tuần tới khi vụ thu hoạch đông xuân chính kết thúc, thương nhân này nói thêm.
Trong khi đó, tại Philippines, dữ liệu của chính phủ cho thấy giá gạo trên thị trường tiếp tục có xu hướng giảm kể từ đầu năm, và có khả năng giảm sâu hơn khi việc thực thi qui tắc và quy định (IRR) của luật gạo mới đã được tiến hành. Tính đến tuần thứ 4 của tháng 3, Cơ quan Thống kê Philippines (PSA) cho biết giá bán lẻ trung bình của gạo thường và xay xát lần lượt ở mức 40,02 peso/kg và 44,33 peso/kg.
Các mức giá này giảm 3,77% và 1,84% so với tháng 1. Giá gạo vẫn chưa ngừng giảm kể từ đó. Các nhà quản lý kinh tế nhận định luật tự do hóa ngành gạo có thể khiến giá gạo bán lẻ giảm một nửa so với gạo được trợ cấp từ Cơ quan lương thực quốc gia (NFA) ở mức 27 peso/kg và giúp lạm phát giảm 0,5 - 0,7 điểm phần trăm.
Bên cạnh đó, theo Cơ quan Thống kê Philippines (PSA), dự trữ gạo tăng 30,87% so với cùng kì lên 2,22 triệu tấn tính đến ngày 1/3, mặc dù hiện tượng El Niño vẫn ở mức yếu.
Mặc dù có tỉ trọng lớn nhất trong tổng hàng tồn kho, tồn kho hộ gia đình vẫn giảm 6.08% so với năm ngoái xuống 1,03 triệu tấn. Tuy nhiên, con số này vẫn tăng nhẹ 0,12% so với tháng trước.
Dự trữ tại các kho thương mại và Cơ quan Lương thực Quốc gia (NFA) tăng lần lượt 25,75% lên 695.840 tấn và 1.030,17% lên 491.940 tấn, tương ứng.
Trong khi đó, nhu cầu ảm đạm đã khiến các thương nhân Myanmar quyết định đặt ra mức giá sàn cho gạo. Theo đó, giá mỗi bao tải gạo hạt dài đã được định ở mức sàn 19.500 kyat, ông U Aung Than Oo, Chủ tịch Hiệp hội Thương mại gạo và lúa gạo Myanmar, cho biết.
Giá gạo đã giảm còn khoảng 19.000 kyat/bao sau khi EU khôi phục thuế nhập khẩu gạo từ Myanmar và Campuchia hồi tháng 1. Trong khi đó, nhu cầu từ Trung Quốc cũng giảm dần. Vào thời điểm này năm ngoái, giá gạo hạt dài được giao dịch ở mức 26.000 kyat/bao, theo Myanmar Times.
Cũng tại thị trường Đông Nam Á, Campuchia cho biết đã đệ trình một đơn phản đối lên Tòa án Công lý châu Âu nhằm chống lại quyết định của Liên minh châu Âu (EU) trong việc áp thuế nhập khẩu đối với gạo của nước này.
Trước đó, EU đã áp thuế quan ba năm liên tiếp đối với gạo xuất khẩu từ Campuchia và Myanmar vào tháng 1 như một biện pháp bảo vệ các nhà sản xuất trong khối liên minh, chẳng hạn như Italy.
Sản lượng khai thác cá ngừ ảnh hưởng tới xuất khẩu của Philippines
Sau khi hồi phục trong năm 2017, XK cá ngừ của Philippines đã có xu hướng giảm. Nhìn chung, XK cá ngừ của nước này sang các thị trường chính đều thấp hoặc chậm lại, nhất là XK sang các nước thuộc khối EU.
Năm 2018, tổng sản lượng cá ngừ cập cảng tại thủ phủ cá ngừ của Philippines ở TP.General Santos tăng 17%. Trong đó, hơn 85% lượng cập cảng là cá ngừ vây vàng và các loài thuộc họ cá ngừ. Sự gia tăng này chủ yếu là từ nguồn cá ngừ đông lạnh từ các tàu nước ngoài cập cảng. Nguyên nhân của xu hướng tăng trưởng của lượng cá ngừ cập cảng tại đây là do các biện pháp bảo tồn tại các vùng biển được đưa ra khiến sản lượng khai thác của đội tàu địa phương giảm.
Hiện cá ngừ được khai thác bởi các đội tàu của Philippines chủ yếu vận chuyển tới thị trường EU, nơi mà quy tắc xuất xứ đang được áp dụng vì cá ngừ đóng hộp của Philippines NK vào EU chỉ được hưởng mức thuế suất 0% nếu có nguồn gốc hải sản được khai thác bởi các đội tàu mang cờ của Philippines. Và chính vì thế mà sản lượng khai thác của đội tàu Philippines giảm đang làm ảnh hưởng tới XK cá ngừ của nước này sang EU.
Bên cạnh đó, năm nay lượng cập cảng các loài thuộc họ cá ngừ tăng điều này đã làm tăng nguồn cung các sản phẩm cá ngừ đóng hộp của nước này. Tuy nhiên, các sản phẩm này thường có giá thấp, chính vì vậy mà năm 2018, tại một số thị trường mặc dù có khối lượng XK tăng nhưng giá trị XK giảm.
Cụ thể, theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), XK cá ngừ của Philippines sang EU năm 2018 giảm 7% về khối lượng, nhưng tăng 49% về giá trị. Đức, Anh và Tây Ban Nha là 3 thị trường NK nhiều nhất cá ngừ của Philippines trong năm 2018. Trong đó, Đức và Anh là 2 thị trường đơn lẻ NK nhiều nhất cá ngừ đóng hộp của Philippines.
Năm 2018, trong khi XK cá ngừ của Philippines sang Anh tăng trưởng tốt về cả giá trị và khối lượng, XK sang Đức lại có sự tăng mạnh về khối lượng, nhưng giảm về giá trị. Nguyên nhân của sự suy giảm giá trị XK cá ngừ sang thị trường Đức là do Philippines gia tăng XK các sản phẩm cá thuộc họ cá ngừ đóng hộp giá rẻ sang thị trường này trong năm 2018.
Tương tự như EU, XK cá ngừ của Philippines sang Mỹ năm 2018 cũng không khả quan. Theo số liệu thống kê của ITC, XK cá ngừ sang Mỹ của Philippines năm 2018 giảm cả về giá trị và khối lượng so với năm 2017. Điều này đã khiến nước này bị tụt hạng trên bảng xếp hạng các thị trường XK cá ngừ chính của Philippines.
Trong khi đó, XK cá ngừ của Philippines sang Nhật Bản lại rất khả quan. XK cá ngừ của Phippines sang thị trường này năm 2018 đang có sự gia tăng cả về khối lượng và giá trị.
Và để bù đắp lại lượng sụt giảm XK sang các thị trường truyền thống, Philippines đang gia tăng XK cá ngừ sang các thị trường khác như Indonesia, đảo Síp hay Canada… Trong số các thị trường này, đáng chú ý nhất là Indonesia. XK cá ngừ của Philippines sang Indonesia trong năm 2018 đang có sự tăng trưởng ấn tượng ở mức 3 con số. Hiện Indonesia đang NK chủ yếu cá ngừ vây vàng đông lạnh của Philippines.
THỊ TRƯỜNG XK CÁ NGỪ CỦA PHILIPPINES
|
Thị trường
|
Giá trị (Nghìn USD)
|
Khối lượng (tấn)
|
2017
|
2018
|
Tăng giảm (%)
|
2017
|
2018
|
Tăng giảm (%)
|
EU (28)
|
327.889
|
304.975
|
-7,0
|
95.751
|
142.238
|
48,5
|
Anh
|
67.356
|
78.214
|
16,1
|
19.675
|
21.701
|
10,3
|
Đức
|
98.904
|
68.493
|
-30,7
|
29.644
|
77.212
|
160,5
|
Tây Ban Nha
|
60.686
|
53.818
|
-11,3
|
17.373
|
14.907
|
-14,2
|
Nhật Bản
|
66.405
|
75.514
|
13,7
|
14.886
|
15.665
|
5,2
|
Mỹ
|
70.722
|
51.786
|
-26,8
|
18.017
|
12.582
|
-30,2
|
Israel
|
6.145
|
6.154
|
0,1
|
2.133
|
1.860
|
-12,8
|
Sip
|
4.169
|
5.086
|
22,0
|
1.251
|
1.378
|
10,2
|
Indonesia
|
701
|
4.802
|
585,0
|
293
|
2.079
|
609,6
|
Canada
|
3.544
|
4.454
|
25,7
|
1.096
|
1.449
|
32,2
|
UAE
|
4.375
|
3.262
|
-25,4
|
1.434
|
1.257
|
-12,3
|
Các thị trường khác
|
30.974
|
22.056
|
-28,8
|
13.351
|
8.941
|
-33,0
|
Tổng cộng
|
514.924
|
478.089
|
-7,2
|
148.212
|
187.449
|
26,5
|
(Nguồn: ITC)
|
Nhập khẩu tôm của Tây Ban Nha năm 2018
NHẬP KHẨU TÔM CỦA TÂY BAN NHA NĂM 2018
(Nguồn: ITC, GT: 1000 USD)
|
Nguồn cung
|
2018
|
2017
|
↑↓%
|
Argentina
|
369.561
|
382.602
|
-3,41
|
Ecuador
|
226.304
|
249.226
|
-9,20
|
Trung Quốc
|
106.158
|
85.658
|
23,93
|
Ma-rốc
|
60.062
|
59.967
|
0,16
|
Bồ Đào Nha
|
57.319
|
44.841
|
27,83
|
Nicaragua
|
44.266
|
45.496
|
-2,70
|
Pêru
|
35.519
|
42.256
|
-15,94
|
Tunisia
|
27.486
|
33.938
|
-19,01
|
Ấn Độ
|
23.966
|
32.891
|
-27,14
|
Sê-nê-gan
|
23.657
|
24.874
|
-4,89
|
Hà Lan
|
22.177
|
20.001
|
10,88
|
Bỉ
|
19.998
|
20.755
|
-3,65
|
Vênêzuêla
|
19.341
|
25.546
|
-24,29
|
Ăng-gô
|
18.356
|
19.325
|
-5,01
|
Pháp
|
17.637
|
14.921
|
18,20
|
Ý
|
17.148
|
10.816
|
58,54
|
Honduras
|
16.816
|
21.101
|
-20,31
|
Panama
|
15.365
|
12.510
|
22,82
|
Cuba
|
15.242
|
13.572
|
12,30
|
TG
|
1.238.478
|
1.260.943
|
-1,78
|
SẢN PHẨM TÔM NHẬP KHẨU CỦA TÂY BAN NHA NĂM 2018
(Nguồn: ITC, GT: 1000 USD)
|
HS
|
Sản phẩm
|
2018
|
2017
|
↑↓%
|
030617
|
Tôm khác đông lạnh
|
1.197.512
|
1.212.147
|
-1,21
|
160521
|
Tôm chế biến không đóng hộp kín khí
|
18.211
|
20.034
|
-9,10
|
160529
|
Tôm chế biến đóng hộp kín khí
|
4.412
|
4.264
|
3,47
|
030616
|
Tôm nước lạnh đông lạnh
|
18.343
|
24.498
|
-25,12
|
Tổng nhập khẩu tôm
|
1.238.478
|
1.260.943
|
-1,78
|
Nhập khẩu cá thịt trắng của Tây Ban Nha năm 2018
Nhập khẩu cá thịt trắng của Tây Ban Nha năm 2018
(Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Nguồn cung
|
2018
|
2017
|
Tăng, giảm (%)
|
Namibia
|
191.139
|
162.548
|
17,59
|
Pháp
|
112.299
|
108.980
|
3,05
|
Hà Lan
|
73.217
|
44.000
|
66,40
|
Nam Phi
|
64.834
|
49.994
|
29,68
|
Trung Quốc
|
58.868
|
58.657
|
0,36
|
Chilê
|
55.360
|
41.822
|
32,37
|
Vương quốc Anh
|
45.986
|
48.827
|
-5,82
|
Ai-xơ-len
|
37.114
|
35.131
|
5,64
|
Argentina
|
34.576
|
43.255
|
-20,06
|
Đan mạch
|
32.762
|
24.049
|
36,23
|
Mỹ
|
29.560
|
28.531
|
3,61
|
Liên bang Nga
|
20.847
|
41.726
|
-50,04
|
Đức
|
19.876
|
14.182
|
40,15
|
Việt Nam
|
18.057
|
17.070
|
5,78
|
Thụy Điển
|
13.117
|
4.107
|
219,38
|
Bồ Đào Nha
|
12.249
|
8.772
|
39,64
|
New Zealand
|
5.547
|
2.933
|
89,12
|
Quần đảo Falkland
|
4.948
|
5.055
|
-2,12
|
Ai-len
|
3.968
|
5.407
|
-26,61
|
TG
|
852.400
|
783.243
|
8,83
|
Sản phẩm cá thịt trắng NK vào Tây Ban Nha năm 2018
(Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Mã HS
|
Sản phẩm
|
2018
|
2017
|
Tăng, giảm (%)
|
030474
|
Cá hake phi lê đông lạnh
|
283.102
|
246.465
|
14,86
|
030254
|
Cá hake ướp lạnh/tươi
|
198.246
|
200.227
|
-0,99
|
030471
|
Cá cod phi lê đông lạnh
|
160.148
|
147.209
|
8,79
|
030366
|
Cá hake đông lạnh
|
80.817
|
60.786
|
32,95
|
030363
|
Cá cod đông lạnh
|
36.227
|
36.408
|
-0,50
|
030251
|
Cá cod ướp lạnh/tươi
|
29.429
|
30.301
|
-2,88
|
030462
|
Phi lê cá catfish đông lạnh
|
18.516
|
18.001
|
2,86
|
030494
|
Cá pollock Alaska, bao gồm thịt cá xay (Trừ philê)
|
15.188
|
14.175
|
7,15
|
030475
|
Phi lê cá pollock Alaska đông lạnh
|
15.059
|
12.512
|
20,36
|
030461
|
Cá rô phi phi lê đông lạnh
|
10.556
|
12.741
|
-17,15
|
030271
|
Cá rô phi ướp lạnh/tươi
|
1.976
|
1.805
|
9,47
|
030432
|
Philê cá catfish ướp lạnh/tươi
|
834
|
742
|
12,40
|
030323
|
Cá rô phi đông lạnh
|
462
|
264
|
75,00
|
030451
|
Cá rô phi cắt miếng ướp lạnh/tươi
|
402
|
145
|
177,24
|
030252
|
Cá haddock ướp lạnh/tươi
|
270
|
212
|
27,36
|
030493
|
Cá rô phi đông lạnh
|
252
|
352
|
-28,41
|
030472
|
Cá haddock phi lê đông lạnh
|
240
|
423
|
-43,26
|
030431
|
Cá rô phi phi lê ướp lạnh/tươi
|
216
|
185
|
16,76
|
030255
|
Cá pollack Alaska ướp lạnh/tươi
|
200
|
116
|
72,41
|
030272
|
Cá catfish ướp lạnh/tươi
|
99
|
6
|
1550,00
|
030367
|
Cá pollack Alaska đông lạnh
|
86
|
136
|
-36,76
|
030364
|
Cá haddock đông lạnh
|
54
|
9
|
500,00
|
030324
|
Cá catfish đông lạnh
|
21
|
23
|
-8,70
|
Tổng cá thịt trắng
|
852.400
|
783.243
|
8,83
|
TT TT CN & TM