Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ nêu trên đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Quy định mới từ 15/7 về xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định cụ thể về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023.
Hướng dẫn xác định xuất xứ hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan
Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định, trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị.
Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ gồm: 01 bản chính Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; 01 bản chụp Bảng kê khai chi phí sản xuất và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất, nhà cung cấp nguyên liệu trong nước trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; 01 bản chụp quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có); 01 bản chụp Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ nêu trên đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Tổng cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Hướng dẫn xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trong thông quan
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (nếu có), chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và xử lý như sau:
Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì chấp nhận xuất xứ hàng hóa;
Trường hợp Chi cục Hải quan có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không đúng theo nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì xử lý theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC;
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc có thông tin cảnh báo về gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp thì thực hiện như sau: Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo phương thức, mức độ do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định;
Đề nghị người khai hải quan trong thời hạn 10 ngày phải nộp 01 bản chụp một trong các tài liệu sau để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu: Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có); Trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" thì nộp hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư; quy trình sản xuất..
Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan, thông quan theo quy định.
Thông tư số 33/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023.
Công văn 224/CCPT-CL1: quy định an ninh sinh học đối với thủy sản nhập khẩu vào Australia
Ngày 15/6/2023, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường đã có Công văn 224/CCPT-CL1 về quy định an ninh sinh học đối với thủy sản nhập khẩu vào Australia.
Theo đó, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường đề nghị các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu vào Australia cập nhật quy định nêu trên đối với các lô hàng cá chẽm xuất khẩu sang Australia và các quy định có liên quan của Bộ Nông nghiệp, Thủy sản và Lâm nghiệp Australia (tại địa chỉ website: https://bicon.agriculture.gov.au/) để đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định, yêu cầu về an ninh sinh học của thị trường này.
Giới thiệu một số quy định về nhãn mác bắt buộc đối với hàng công nghiệp khi vào thị trường Bắc Âu - nhãn giày dép (tiếp theo)
Việc đưa ra thị trường giày dép, hoặc các bộ phận chính của giày dép khi được bán riêng lẻ, phải tuân thủ các quy định ghi nhãn của Liên minh Châu Âu (EU) theo Chỉ thị 94/11/EC về việc áp dụng luật, quy định và điều khoản hành chính của các Quốc gia Thành viên liên quan đến việc dán nhãn vật liệu được sử dụng trong các thành phần chính của giày dép để bán cho người tiêu dùng.
Việc đưa ra thị trường giày dép, hoặc các bộ phận chính của giày dép khi được bán riêng lẻ, phải tuân thủ các quy định ghi nhãn của Liên minh Châu Âu (EU) theo Chỉ thị 94/11/EC về việc áp dụng luật, quy định và điều khoản hành chính của các Quốc gia Thành viên liên quan đến việc dán nhãn vật liệu được sử dụng trong các thành phần chính của giày dép để bán cho người tiêu dùng.
Yêu cầu của nhãn
Việc ghi nhãn phải mô tả chất liệu của ba bộ phận chính của giày dép (mũ trên, lớp lót, và đế ngoài), nêu rõ trong từng trường hợp liệu chất liệu đó là da thuộc, da phủ, vải dệt hay loại khác. Nếu không có vật liệu đơn lẻ nào chiếm ít nhất 80% sản phẩm, thì nhãn phải truyền đạt thông tin về hai vật liệu chính được sử dụng.
Vì mục đích này, nó có thể được lựa chọn giữa việc sử dụng chữ tượng hình hoặc chỉ dẫn bằng ngôn ngữ của các quốc gia thành viên EU. Khi chữ tượng hình được sử dụng, cần phải phù hợp với các quy định của Phụ lục I của Chỉ thị.
Việc giám sát và kiểm tra xem thành phần của sản phẩm có phù hợp với thông tin do nhãn cung cấp hay không có thể diễn ra ở bất kỳ giai đoạn nào của chuỗi cung ứng (ví dụ: thông quan, kho của nhà phân phối, đại lý bán buôn hoặc bán lẻ).
Việc ghi nhãn phải được được đặt, ít nhất, trên một chiếc mỗi đôi. Nhãn có thể được in, dán, dập nổi hoặc sử dụng nhãn đính kèm. Việc gắn nhãn phải đảm bảo chắc chắn, dễ nhìn, dễ tiếp cận, kích thước của các biểu tượng đủ lớn đảm bảo dễ hiểu.
Người chịu trách nhiệm cung cấp nhãn và đảm bảo tính chính xác của nhãn là:
· Nhà sản xuất, nếu được thành lập ở EU; hoặc
· Đại lý được ủy quyền, khi nhà sản xuất không được thành lập ở EU; hoặc
· Người chịu trách nhiệm đầu tiên đưa giày dép vào thị trường EU, nếu cả nhà sản xuất và đại lý đều không được thành lập tại EU;
· Nhà bán lẻ sẽ vẫn chịu trách nhiệm đảm bảo rằng giày dép có dán nhãn phù hợp.
Quy định cụ thể đối với giày dép
Quy định về nhãn ở trên không bao gồm các loại giày dép cụ thể được điều chỉnh bởi một số qui định dưới đây:
· Giày bảo hộ được điều chỉnh bởi Quy định (EU) 2016/425 về thiết bị bảo hộ cá nhân thay thế Chỉ thị 89/686/EEC (ví dụ ủng có mũi bằng théo – HS640110);
· Giày dép chịu sự điều chỉnh của Quy định (EC) 1907/2006 liên quan đến REACH (ví dụ giày dép có chứa amiăng - HS 681291);
Đối với giày PPE, theo quy định, bắt buộc phải mang nhãn bao gồm những nội dung sau:
· Dấu CE (được gắn vĩnh viễn trên sản phẩm, bao bì hoặc tài liệu);
· Nhãn truy xuất nguồn gốc sản phẩm (ví dụ: ID sản phẩm, địa chỉ nhà nhập khẩu/nhà sản xuất và thông tin liên hệ);
· Cách sử dụng cấu trúc;
· Số nhận dạng Notified Body (đối với giày loại III);
· Biểu tượng hoặc dấu hiệu cảnh báo về rủi ro mà PPE được dùng để bảo vệ.
Ủy ban châu Âu đang nghiên cứu về việc dán nhãn xuất xứ bắt buộc ('nhãn sản xuất') ở Châu Âu đối với tất cả các sản phẩm phi thực phẩm, bao gồm cả giày dép. Cho đến nay, ghi nhãn sản xuất là tự nguyện.
Quy định nhập khẩu của Bắc Âu đối với trái vải tươi
Phần 1: Yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật sản phẩm
Muốn nhập khẩu vải thiều vào các nước Bắc Âu, trước hết các doanh nghiệp cần tuân thủ các yêu cầu đối với hàng nông sản thực phẩm nói chung và hàng rau quả tươi nói riêng của EU.
Tham khảo thêm ấn phẩm của Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển về các vấn đề này:
Một số quy định cụ thể đối với vải thiều:
Yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật sản phẩm
Chất lượng
Nhập khẩu vải thiều tươi từ các nước thứ ba vào EU phải tuân theo các tiêu chuẩn tiếp thị chung cho Rau quả tươi. Các tiêu chuẩn tiếp thị chung cho trái cây và rau quả tươi chứa các yêu cầu chất lượng tối thiểu.
Sản phẩm nên là:
Còn nguyên vẹn, sạch sẽ;
Không bị sâu bệnh, hư hỏng, độ ẩm bên ngoài bất thường, không bị nâu bên trong;
Trong tình trạng chịu được vận chuyển và xếp dỡ.
Các tiêu chuẩn này phù hợp với tiêu chuẩn CODEX Alimentarius cho Vải.
Vải thiều phải đủ phát triển và trưởng thành để chịu được vận chuyển và đến nơi vẫn trong tình trạng tốt.
Vải thiều được phân loại theo ba hạng chất lượng:
“Extra Class” là những sản phẩm có chất lượng vượt trội. Các sản phẩm thuộc hạng này phải có hình dạng, sự phát triển và màu sắc đặc trưng cho giống hoặc loại của giống. Sản phẩm Hạng đặc biệt không có khuyết tật, ngoại trừ những khuyết tật bề ngoài rất nhỏ. Các khuyết tật nhẹ không được ảnh hưởng đến hình thức chung của sản phẩm, chất lượng, việc duy trì chất lượng và cách trình bày trong bao bì.
Vải loại I có chất lượng tốt, chỉ có thể có các khuyết tật nhỏ (dị dạng nhẹ, màu sắc hoặc các khuyết tật trên vỏ không quá 0,25 cm2).
Vải thiều đáp ứng các yêu cầu tối thiểu nhưng không đủ tiêu chuẩn cho Hạng I hoặc Hạng đặc biệt có thể vào thị trường EU được phân loại là “Hạng II”. Tuy nhiên, thị trường cho sản phẩm loại II rất hạn chế. Vải loại II có thể có khuyết tật ngoài vỏ với điều kiện là chúng không vượt quá 0,5 cm2.
Kích thước và màu sắc
Theo tiêu chuẩn CODEX Alimentarius đối với quả vải, kích thước được xác định bởi đường kính tối đa của quả.
Kích thước tối thiểu cho Hạng “Extra” là 33 mm.
Kích thước tối thiểu cho Loại I và II là 20 mm.
Cho phép phạm vi kích thước tối đa là 10 mm giữa các quả trong mỗi gói.
Dung sai kích thước cho tất cả các hạng là 10% số lượng hoặc khối lượng quả vải không đáp ứng yêu cầu của kích thước tối thiểu. Đường kính không nhỏ hơn 15 mm trong tất cả các loại và phạm vi kích thước tối đa là 10 mm.
Màu sắc của vải có thể thay đổi từ hồng sang đỏ trong trường hợp vải chưa qua xử lý; từ màu vàng nhạt sang màu hồng đối với vải đã được xông hơi bằng khí sunfurơ.
Bao bì
Bao bì bán buôn
Thường đóng trong hộp khoảng 2 đến 2,5kg. Các hộp lớn hơn cũng có thể được sử dụng, đặc biệt nếu sản phẩm được đóng gói lại ở châu Âu;
Mỗi kiện vải phải đồng nhất và chỉ gồm những quả vải có cùng nguồn gốc, giống hoặc chủng loại, chất lượng, kích thước, màu sắc. Phần có thể nhìn thấy phải đại diện cho toàn bộ sản phẩm bên trong;
Các thùng chứa phải đáp ứng các đặc tính về chất lượng, vệ sinh, thông gió và độ bền để đảm bảo việc xử lý, vận chuyển và bảo quản vải thích hợp. Các gói (hoặc lô sản phẩm được đóng gói rời) không được có tạp chất và mùi lạ.
Đóng gói cho người tiêu dùng
Vải tươi được bán ngay trong hộp bán buôn hoặc trong khay nhựa (dạng lưới) với nhiều kích cỡ khác nhau.
Dán nhãn
Việc ghi nhãn gói hàng tiêu dùng phải phù hợp với các quy tắc và quy định áp dụng tại Liên minh châu Âu. Quy định (EU) số 1169/2011 thiết lập các nguyên tắc chung, yêu cầu và trách nhiệm quản lý thông tin thực phẩm và ghi nhãn thực phẩm cụ thể. Nhãn không được chứa mực hoặc keo độc hại.
Mỗi gói (gói không bán lẻ) phải có các thông tin chi tiết sau, bằng các chữ cái được nhóm ở cùng một bên, được đánh dấu rõ ràng và không thể tẩy xóa, và có thể nhìn thấy từ bên ngoài:
Nhận dạng: Tên và địa chỉ của nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng. Mã nhận dạng (tùy chọn);
Tính chất của sản phẩm: Tên của sản phẩm, nếu không nhìn thấy được từ bên ngoài. Tên giống hoặc loại thương mại (không bắt buộc);
Xuất xứ sản phẩm: Nước xuất xứ và (không bắt buộc) địa phương nơi trồng hoặc tên địa danh quốc gia, khu vực hoặc địa phương;
Nhận dạng thương mại: hạng và kích thước tùy chọn (mã), và/hoặc trọng lượng tịnh;
Mã truy xuất nguồn gốc;
Dấu kiểm dịch (tùy chọn).
Ngoài ra, đối với bao bì bán lẻ, nếu nhìn từ bên ngoài không nhìn thấy sản phẩm thì trên mỗi bao bì phải ghi tên sản phẩm và có thể ghi tên giống hoặc loại cây trồng. Bất kỳ logo chứng nhận hoặc logo nhà bán lẻ nào cũng có thể có trên nhãn nếu được yêu cầu, trong trường hợp sản phẩm mang nhãn hiệu riêng.
Phần 2: Yêu cầu bắt buộc
Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển cho rằng, quy định nhập khẩu của Bắc Âu đối với trái vải tươi có những yêu cầu bắt buộc đòi hỏi doanh nghiệp tuân thủ để theo kịp thị trường.
Yêu cầu của người mua có thể được chia thành (1) yêu cầu bắt buộc, yêu cầu phải đáp ứng để tham gia thị trường, chẳng hạn như yêu cầu pháp lý, (2) yêu cầu chung, là những yêu cầu mà hầu hết các đối thủ cạnh tranh đã thực hiện, nói cách khác, những yêu cầu cần tuân thủ để theo kịp thị trường và (3) yêu cầu của thị trường ngách đối với các phân khúc cụ thể.
Yêu cầu bắt buộc
Thuốc trừ sâu
Dư lượng thuốc trừ sâu là một trong những vấn đề quan trọng đối với các nhà cung cấp rau quả. Để tránh thiệt hại về sức khỏe và môi trường, Liên minh châu Âu đã đặt mức dư lượng tối đa (MRL) đối với thuốc trừ sâu trong và trên các sản phẩm thực phẩm.
Các sản phẩm chứa nhiều thuốc trừ sâu hơn mức cho phép sẽ bị rút khỏi thị trường châu Âu. Lưu ý rằng người mua ở một số quốc gia thành viên như Vương quốc Anh, Đức, Hà Lan và Áo, sử dụng MRL nghiêm ngặt hơn so với MRL được quy định trong luật của Liên minh châu Âu.
Sức khỏe thực vật
Trái cây và rau quả xuất khẩu sang EU phải tuân thủ luật pháp của EU về sức khỏe thực vật. EU đã đặt ra các yêu cầu kiểm dịch thực vật để ngăn chặn sự xâm nhập và lây lan của các sinh vật gây hại cho thực vật và sản phẩm thực vật ở EU.
Chất gây ô nhiễm
Chất gây ô nhiễm là những chất không được cố ý thêm vào thực phẩm, nhưng có thể có mặt do các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, đóng gói, vận chuyển hoặc lưu kho. Để tránh tác động tiêu cực đến chất lượng thực phẩm và rủi ro đối với sức khỏe con người, EU đã đặt ra giới hạn cho một số chất gây ô nhiễm.
Kiểm soát thực phẩm nhập khẩu vào EU
Để đảm bảo an toàn thực phẩm và tránh hủy hoại môi trường, EU đã hạn chế sử dụng một số hóa chất trong một số Quy định và Chỉ thị. Sản phẩm sẽ chịu sự kiểm soát chính thức. Các biện pháp kiểm soát này được thực hiện để đảm bảo rằng tất cả các loại thực phẩm được bán trên thị trường EU đều an toàn, tức là tuân thủ các yêu cầu áp dụng cho chúng. Có ba loại kiểm tra:
Kiểm tra chứng từ;
Kiểm tra danh tính;
Kiểm tra thực tế.
Trong trường hợp các sản phẩm cụ thể có nguồn gốc từ các quốc gia cụ thể nhiều lần không tuân thủ, EU có thể quyết định rằng các biện pháp kiểm soát sẽ được thực hiện ở mức độ gia tăng hoặc đưa ra các biện pháp khẩn cấp. Việc kiểm soát có thể được thực hiện ở tất cả các giai đoạn nhập khẩu và tiếp thị tại EU. Tuy nhiên, hầu hết việc kiểm tra được thực hiện tại các điểm nhập cảnh vào EU.
Thụy Sĩ, Na Uy, Iceland và Liechtenstein không phải là thành viên EU, nhưng là một phần của Hiệp hội Thương mại Tự do Châu Âu (EFTA). Luật thực phẩm của họ phần lớn giống với luật của EU. Tuy nhiên, một số khía cạnh của pháp luật có thể khác nhau.
Phần 3: Yêu cầu chung của người mua và yêu cầu cho thị trường ngách
Theo Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, ngày càng có nhiều người tiêu dùng EU ưa chuộng các sản phẩm thực phẩm được sản xuất và chế biến theo phương pháp tự nhiên. Thị trường cho vải thiều hữu cơ vẫn còn nhỏ, nhưng với nhu cầu ngày càng tăng và nguồn cung hạn chế. Để tiếp thị các sản phẩm hữu cơ ở Châu Âu, cần phải sử dụng các phương pháp sản xuất hữu cơ theo luật pháp Châu Âu và đăng ký chứng nhận hữu cơ với tổ chức chứng nhận được công nhận. Hơn nữa, cần phải sử dụng các phương pháp sản xuất này trong ít nhất hai năm trước khi có thể tiếp thị trái cây và rau quả là hữu cơ.
Yêu cầu chung của người mua
Chứng nhận đảm bảo
Vì an toàn thực phẩm là ưu tiên hàng đầu trong tất cả các lĩnh vực thực phẩm của EU, nên hầu hết người mua có thể yêu cầu đảm bảo thêm dưới hình thức chứng nhận. GlobalG.A.P. là chương trình chứng nhận an toàn thực phẩm được yêu cầu phổ biến nhất, cần thiết để xuất khẩu vải sang EU, đặc biệt là qua siêu thị. GLOBALG.A.P là tiêu chuẩn bao trùm toàn bộ quy trình sản xuất nông nghiệp, từ trước khi cây được trồng cho đến sản phẩm chưa qua chế biến (không bao gồm chế biến).
Ví dụ về các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm khác có thể được yêu cầu là:
BRC (Hiệp hội bán lẻ Anh);
IFS (Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế);
FSSC22000 (Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm);
SQF (Chương trình Thực phẩm Chất lượng An toàn).
Các hệ thống quản lý này bổ sung cho GLOBALG.A.P. và được Sáng kiến An toàn Thực phẩm Toàn cầu (GFSI) công nhận.
Tiêu chuẩn chất lượng
Tiêu chuẩn tiếp thị chung của EU cũng áp dụng cho vải thiều. Người mua EU thường yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn của Ủy ban Kinh tế Liên hợp quốc về Châu Âu (UNECE) hoặc Ủy ban Codex Alimentarius (CAC). Cần lưu ý rằng chất lượng đề cập đến cả an toàn thực phẩm và chất lượng thực phẩm.
Tuân thủ xã hội và môi trường
Châu Âu ngày càng chú ý đến các điều kiện xã hội và môi trường tại các khu vực sản xuất. Hầu hết người mua châu Âu có quy tắc ứng xử xã hội mà họ mong đợi các nhà cung cấp tuân thủ. Đối với vải thiều, điều quan trọng là phải áp dụng các tiêu chuẩn xã hội và môi trường và để cung cấp cho hầu hết các nhà bán lẻ lớn, đó là điều bắt buộc.
Một cách quan trọng để chứng tỏ mình là nhà cung cấp vải thiều có trách nhiệm là được chứng nhận thông qua:
GRASP, một tiện ích xã hội của GLOBALG.A.P. và một chứng nhận có thể truy cập đang trở nên quan trọng ở Châu Âu;
SMETA, viết tắt của Sedex Member Ethical Trade Audit. SMETA được phát triển bởi tổ chức thành viên phi lợi nhuận của Sedex với mục tiêu tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin về tuân thủ xã hội.
Có thể tăng cơ hội thị trường bằng cách thực hiện các tiêu chuẩn được công nhận bởi Sáng kiến Rau quả và Rau quả (SIFAV), bao gồm sáng kiến của các thương nhân và nhà bán lẻ nhằm trở nên bền vững 100% trong việc tìm nguồn cung ứng sản phẩm tươi từ Châu Mỹ Latinh, Châu Phi và Châu Á vào năm 2020.
Thị trường ngách: Các yêu cầu về thương mại hữu cơ và công bằng
Hữu cơ, một thị trường ngách đang phát triển
Ngày càng có nhiều người tiêu dùng EU ưa chuộng các sản phẩm thực phẩm được sản xuất và chế biến theo phương pháp tự nhiên. Thị trường cho vải thiều hữu cơ vẫn còn nhỏ, nhưng với nhu cầu ngày càng tăng và nguồn cung hạn chế.
Để tiếp thị các sản phẩm hữu cơ ở Châu Âu, cần phải sử dụng các phương pháp sản xuất hữu cơ theo luật pháp Châu Âu và đăng ký chứng nhận hữu cơ với tổ chức chứng nhận được công nhận. Hơn nữa, cần phải sử dụng các phương pháp sản xuất này trong ít nhất hai năm trước khi có thể tiếp thị trái cây và rau quả là hữu cơ.
Sau khi được đánh giá bởi một tổ chức chứng nhận được công nhận, có thể dán logo hữu cơ của EU lên sản phẩm, cũng như logo của tổ chức giữ tiêu chuẩn (ví dụ: Soil Association (đặc biệt có liên quan ở Vương quốc Anh), Naturland (Đức) hoặc Bio Suisse (Thụy Sĩ). Một số tiêu chuẩn này hơi khác một chút, nhưng tất cả đều tuân thủ luật pháp của EU về sản xuất và ghi nhãn hữu cơ.
Thương mại công bằng
Trọng tâm của chứng nhận thương mại công bằng trong kinh doanh trái cây tươi nói chung đã được chuyển hướng sang các chương trình tuân thủ xã hội khác như GRASP và SMETA (xem ở trên). Mặt khác, 30.000 gia đình ở Madagascar phụ thuộc vào sản xuất vải thiều và thương mại công bằng có thể giúp tăng doanh số bán hàng của họ trong tương lai.
Ví dụ về nhãn bền vững hoặc xã hội cho trái cây và rau quả tươi là Fairtrade và Fair for Life.