65 người đang online
°

Xuất nhập khẩu 25/5/2019

Đăng ngày 25 - 05 - 2019
Lượt xem: 28
100%

Thị trường tiếp theo là Bờ biển Ngà, với 147.330 tấn, tương đương 65,53 triệu USD, chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch

 

Thị trường tiếp theo là Bờ biển Ngà, với 147.330 tấn, tương đương 65,53 triệu USD, chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch

Xuất khẩu hàng rau quả tiếp tục khởi sắc thời gian tới

Xuất khẩu hàng rau quả đã khởi sắc, điều này thể hiện trong 4 tháng đầu năm đã góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 1,4 tỷ USD. Thời gian tới xuất khẩu hàng rau quả tiếp tục tăng trưởng khi nhiều loại trái cây của Việt Nam đã chinh phục được những thị trường khó tính.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả tháng 4/2019 đạt 466,65 triệu USD, tăng 28% so với tháng 3/2019 – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.

Nâng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả 4 tháng năm 2019 lên 1,4 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2018.

Việt Nam xuất khẩu rau quả chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 73,72% tỷ trọng đạt trên 1 tỷ USD, tăng 4,94% so với cùng kỳ, riêng tháng 4/2019 đã xuất sang Trung Quốc 364 triệu USD, tăng 43,81% so với tháng 3/2019 và tăng 38,55% so với tháng 4/2018.

Thị trường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là Mỹ, chiếm 3,2% tỷ trọng đạt 45,5 triệu USD, tăng 17,27% so với cùng kỳ, riêng tháng 4/2019 đạt 13,79 triệu USD, tăng 12,32% so với tháng trước đó và tăng 38,39% so với tháng 4/2018.

Kế đến là các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản… đạt lần lượt 43,6 triệu USD; 36,58 triệu USD…

Đáng chú ý, những thị trường như Italy, Indonesia, Lào tuy không phải là những thị trường truyền thống, nhưng thời gian qua lại tăng mạnh nhập khẩu hàng rau quả từ Việt Nam, trong đó Italy tăng nhiều nhất, gấp trên 5 lần (tức tăng 406,64%) tuy chỉ đạt 4,5 triệu USD, riêng tháng đạt trên 1 triệu USD, tăng 10,52% so với tháng 3/2019 và tăng gấp 3,9 lần (tức tăng 292,05%) so với tháng 4/2018. Thị trường tăng nhiều nhất đứng thứ hai là Indonesia, tăng gấp 4 lần (tức tăng 300,76%), đạt trên 1 triệu USD, mặc dù tháng 4/2019 xuất sang Indonesia giảm 71,67% chỉ có 185,5 nghìn USD.

Ngoài hai thị trường tăng mạnh kể trên, thì xuất sang thị trường Lào cũng tăng khá, gấp trên 2 lần (tức tăng 116,69%) đạt 6,6 triệu USD.

Ở chiều ngược lại xuất sang thị trường Malaysia lại giảm mạnh 41,51% chỉ với 11,23 triệu USD, riêng tháng 4/2019 là 2,81 triệu USD, giảm 3,68% so với tháng 3/2019 và giảm 39,63% so với tháng 4/2018.

Để không bị lệ thuộc quá nhiêu vào các thị trường truyền thống, 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước thị trường xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam có thêm các thị trường như: NaUy, Ai Cập, Saudi Arabia, Thụy Sỹ trong đó Ai cập đạt cao nhất 6,1 triệu USD; Saudi Arabia đạt 5,2 triệu USD…

Xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm giảm cả về lượng, giá và kim ngạch

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2019 giảm cả về lượng, giá và kim ngạch, với mức giảm tương ứng 5,3%, 14,9% và 19,3%, đạt 2,09 triệu tấn, tương đương 893,31 triệu USD, giá trung bình 427,9 USD/tấn.

Riêng tháng 4/2019 đạt 693.432 tấn, tương đương 287,51 triệu USD, giảm nhẹ 0,04% về lượng và giảm 3,7% về kim ngạch so với tháng 3/2019; và cũng giảm 3,9% về lượng, giảm 21,1% về kim ngạch so với tháng 4/2018. Giá xuất khẩu gạo trong tháng 4/2019 đạt trung bình 414,6 USD/tấn, giảm 3,6% so với tháng liền kề trước đó nhưng giảm 17,9% so với tháng 4/2018.

Philippines đứng đầu về thị trường tiêu thụ gạo của Việt Nam chiếm 39% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch, đạt 814.484 tấn, tương đương 320,5 triệu USD, tăng mạnh 343,2% về lượng và tăng 289,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 12% so với cùng kỳ, đạt 393,5 USD/tấn; riêng tháng 4/2019 đạt 276,051 tấn, tương đương 108,77 triệu USD, tăng 17,7% về lượng và tăng 20,2% về kim ngạch so với tháng 3/2019, nhưng so với tháng 4/2018 thì tăng đột biến gấp 41,2 lần về lượng và tăng 36 lần về kim ngạch.

Malaysia đứng thứ 2 thị trường, với 209.457 tấn, tương đương 81,85 triệu USD, giá 390,8 USD/tấn, giảm tương ứng 12,2%, 22,3% và 11,4% so với cùng kỳ; riêng tháng 4/2019 tăng mạnh 65,3% về lượng và tăng 62% về kim ngạch so với tháng 3/2019, đạt 106.859 tấn, tương đương 39,72 triệu USD. Xuất khẩu gạo sang Malaysia chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước.

Thị trường tiếp theo là Bờ biển Ngà, với 147.330 tấn, tương đương 65,53 triệu USD, chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng mạnh 133,4% về lượng và tăng 73,3% về kim ngạch so với cùng kỳ. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 25%, đạt 444,8 USD/tấn.

Nhìn chung xuất khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2018; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Brunei tăng 913,3% về lượng và tăng 858,8% về kim ngạch, đạt 3.273 tấn, tương đương 1,34 triệu USD; Senegal tăng gấp 12,6 lần về lượng và tăng gấp 9 lần về kim ngạch, đạt 591 tấn, tương đương 0,3 triệu USD; Ba Lan tăng 663% về lượng và tăng 574% về kim ngạch, đạt 1.259 tấn, tương đương 0,66 triệu USD; Angola tăng 563,5% về lượng và tăng 416,5% về kim ngạch, đạt 9.859 tấn, tương đương 3,53 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu gạo giảm mạnh ở một số thị trường như: Indonesia giảm 97% cả về lượng và kim ngạch, Bangladesh giảm 92,5% về lượng và giảm 89% về kim ngạch, Trung Quốc giảm 84% cả về lượng và kim ngạch, Thổ Nhĩ Kỳ giảm 90% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc mặc dù sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, nhưng nhiều chuyên gia kinh tế nhận định xuất khẩu sang thị trường này sẽ có nhiều tín hiệu lạc quan. Mới đây, chuyến đi xúc tiến thương mại gạo của gần 20 DN nhập khẩu gạo của Trung Quốc, từ Hạ Môn, Chiết Giang, Giang Tây, Quảng Đông, Trung Sơn, Đông Quảng, Quảng Châu, Hồ Nam, Giang Tô… tới Việt Nam, đã có một số DN trong nước ký được thỏa thuận hợp tác về xuất khẩu gạo sang Trung Quốc; trong đó, 2 DN xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang là Cty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời và Cty TNHH Lương thực Tấn Vương đã ký kết được 5 Bản ghi nhớ về hợp tác thương mại gạo với các thương nhân nhập khẩu gạo của Trung Quốc với tổng lượng gạo là 84.000 tấn/năm.

Ngoài làm việc với tỉnh An Giang, 20 DN Trung Quốc chuyên nhập khẩu đã đến làm việc với UBND tỉnh Đồng Tháp đặt vấn đề hợp tác thương mại, đồng thời tổ chức kết nối giao thương với các DN xuất khẩu gạo trên địa bàn tỉnh.

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lúa gạo lớn của Việt Nam, nên nhiều hoạt động xúc tiến thương mại gạo được Bộ Công Thương tổ chức liên tục trong thời gian qua. Hồi đầu năm, TCty Lương thực Miền Nam – CTCP (Vinafood 2) và Thung lũng Thực phẩm Nông nghiệp Công nghệ cao quốc gia Sơn Đông Trung Quốc (FVC) đã ký kết biên bản ghi nhớ xuất khẩu 100.000 tấn gạo sang thị trường Trung Quốc.

Năm 2018, theo số liệu thống kê của Hải quan Trung Quốc, tổng kim ngạch gạo nhập khẩu của Trung Quốc đạt 1,6 tỷ USD, trong đó kim ngạch gạo nhập khẩu từ Việt Nam đạt 740 triệu USD, chiếm tỉ trọng 45% tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Trung Quốc.

Xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2019

Thị trường

4T/2019

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.087.833

893.314.841

-5,25

-19,32

Philippines

814.484

320.497.792

343,16

289,74

Malaysia

209.457

81.847.076

-12,24

-22,27

Bờ Biển Ngà

147.330

65.525.985

133,36

73,27

Iraq

120.000

59.160.000

33,33

13,2

Trung Quốc đại lục

118.484

58.129.938

-83,07

-84,32

Ghana

88.450

43.085.075

11,43

-11

Hồng Kông (TQ)

51.405

25.784.283

120,75

91,88

Singapore

26.856

14.745.738

2,45

1,06

U.A.E

16.998

9.159.238

6,53

4,91

Mozambique

16.083

7.298.333

 

 

Indonesia

12.158

5.413.497

-96,84

-97

Saudi Arabia

9.494

5.212.035

 

 

Angola

9.859

3.533.141

563,46

416,52

Mỹ

4.984

3.331.443

-27,97

-19,09

Nga

7.599

3.061.741

39,02

29,28

Australia

4.294

2.819.892

78,92

77,2

Cộng hòa Tanzania

5.147

2.678.796

 

 

Đài Loan (TQ)

4.586

2.111.700

-12,61

-22,31

Brunei

3.273

1.336.160

913,31

858,84

Algeria

2.886

1.174.576

-59,06

-61,42

Hà Lan

1.757

898.336

99,66

91,81

Nam Phi

1.715

896.517

88,88

68,11

Ba Lan

1.259

664.339

663,03

574,34

Ukraine

578

349.719

-5,4

-1,23

Senegal

591

300.025

1,157,45

795,78

Pháp

538

297.774

-1,1

-20,86

Thổ Nhĩ Kỳ

477

236.872

-89,04

-90,51

Bỉ

250

184.250

160,42

190,8

Bangladesh

299

171.835

-92,51

-89,03

Tây Ban Nha

147

69.158

-54,49

-57,49

Chile

71

53.659

-48,55

-50,53


 TT TT  CN & TM

Tin liên quan

Tin mới nhất