15 người đang online
°

Tin thế giới 8/7/2019

Đăng ngày 08 - 07 - 2019
Lượt xem: 21
100%

Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Trung Quốc, trong tháng 5 năm 2019, giá trái cây, trứng và thịt lợn tại Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm 2018

 

Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Trung Quốc, trong tháng 5 năm 2019, giá trái cây, trứng và thịt lợn tại Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm 2018

Biến động giá cả và nhu cầu của một số mặt hàng thực phẩm tại thị trường Trung Quốc tháng 5 và tháng 6 năm 2019

Trong hai tháng 5 và 6 năm 2019, giá thành một số mặt hàng thực phẩm như hoa quả (chuối, dưa hấu), trứng, thịt lợn tại thị trường Trung Quốc tăng đáng kể. Bên cạnh đó, nhu cầu nhập khẩu thịt của Trung Quốc cũng tăng mạnh.

Giá thành một số mặt hàng thực phẩm tại Trung Quốc tăng

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Trung Quốc, trong tháng 5 năm 2019, giá trái cây, trứng và thịt lợn tại Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm 2018. Cụ thể:

- Đối với mặt hàng trái cây, giá bán buôn trung bình của sáu loại trái cây bao gồm lê, táo Fuji, nho Kyoho, chuối, dứa và dưa hấu, là 7,55 nhân dân tệ/kg (tương đương 26 nghìn VND/kg), tăng 19,5% so với tháng trước.

- Đối với mặt hàng trứng, giá trứng tăng nhẹ trong hai tháng liên tiếp, giá trung bình hàng tháng của thị trường là 9,95 nhân dân tệ/kg (tương đương 35 nghìn VND/kg), tăng 9,1% so với năm trước.

- Đối với mặt hàng thịt lợn, giá trung bình trên thị trường là 24,71 nhân dân tệ/kg (tương đương 85 nghìn VND/kg), tăng 26,6% so với cùng kỳ năm trước. Giá bán buôn thịt lợn tháng 6/2019 là 21,55 nhân dân tệ/kg (tương đương 74 nghìn VND/kg), tăng 12% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp Trung Quốc, giá lợn tại Trung Quốc bước vào chu kỳ tăng trước thời hạn. Giá lợn sống trong quý IV năm 2019 có thể sẽ vượt mức cao trong lịch sử năm 2016. Sang năm 2020, do nguồn cung vẫn hạn hẹp, giá thịt lợn khả năng sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao.

Nhu cầu nhập khẩu thịt của Trung Quốc tăng mạnh

Tháng 5 năm 2019, kim ngạch nhập khẩu thịt nói chung và thịt lợn nói riêng của Trung Quốc tăng mạnh. Theo số liệu do Tổng cục Hải quan Trung Quốc công bố, Trung Quốc nhập khẩu 556,3 nghìn tấn thịt và phụ phẩm, tăng khoảng 45% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, thịt lợn đạt mức tăng trưởng nhập khẩu cao nhất (63%) với số lượng 187,5 nghìn tấn.

Ngoài ra, nhập khẩu thịt cừu tăng 53%, đạt 42 nghìn tấn; nhập khẩu thịt bò tăng 41%, đạt 123,7 nghìn tấn; nhập khẩu thịt gà tăng 26%, đạt 63,4 nghìn tấn.

Nguyên nhân chính dẫn đến việc Trung Quốc tăng cường nhập khẩu thịt lợn là do dịch tả ASF, sản lượng lợn của Trung Quốc giảm nhanh trong những tháng vừa qua. Trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, Trung Quốc áp thuế quan nhập khẩu 62% lên thịt lợn Mỹ. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu trong nước, Trung Quốc tăng cường thu mua thịt lợn từ châu Âu và Bờ-ra-xin.

Xuất nhập khẩu gạo thế giới

Niên vụ 2018/19, sản lượng gạo toàn cầu dự báo sẽ cao kỷ lục mặc dù giảm nhẹ ở Philippines. Nhập khẩu vào Trung Quốc giảm nhưng bù lại vào Ai Cập và Philippines tăng lên.

 (Năm tính từ tháng 1-12, DDVT nghìn tấn) 

 

2015/16

2016/17

2017/18

2018/19

2019/20

May

2019/20

Jun

Xuất khẩu

 

 

 

 

 

 

Argentina

527

391

291

340

300

300

Brazil

641

594

1,245

800

600

700

Myanmar

1,300

3,350

2,750

2,800

2,800

2,600

Campuchia

1,050

1,150

1,300

1,300

1,300

1,300

Trung Quốc

368

1,173

2,058

2,800

3,200

3,500

Liên minh Châu Âu

270

369

308

300

300

300

Guyana

431

455

414

500

510

510

India

10,062

12,573

11,791

12,000

12,500

12,000

Pakistan

4,100

3,647

3,913

4,000

4,000

4,000

Paraguay

557

537

650

650

600

600

Nga

198

175

139

150

140

140

Nam Phi

145

109

113

125

125

125

Thái Lan

9,867

11,615

11,056

9,800

10,000

10,000

Uruguay

996

982

799

800

800

800

Việt Nam

5,088

6,488

6,590

6,500

6,500

6,500

Các nước khác

1,264

1,159

1,356

1,110

981

995

Nhập khẩu

 

 

 

 

 

 

Angola

470

450

490

525

500

540

Benin

450

550

625

700

725

725

Brazil

786

758

537

700

800

850

Burkina

420

500

550

600

620

620

Cameroon

500

600

650

700

725

725

Trung Quốc

4,600

5,900

4,500

3,500

4,000

3,500

Bờ biển Ngà

1,300

1,350

1,500

1,600

1,600

1,600

Ai Cập

116

90

230

800

500

600

Liên minh Châu Âu

1,816

1,985

1,921

2,000

2,000

2,000

Ghana

700

650

830

800

800

800

Guinea

650

600

865

850

900

900

Iran

1,100

1,400

1,250

1,200

1,200

1,150

Iraq

930

1,060

1,200

1,300

1,350

1,350

Nhật Bản

685

679

670

685

685

685

Kenya

500

675

700

750

800

800

Malaysia

823

900

800

1,000

1,000

1,000

Mexico

731

913

776

815

785

785

Mozambique

625

710

550

675

700

700

Nepal

530

535

700

750

800

800

Nigeria

2,100

2,500

2,100

2,200

2,400

2,400

Philippines

800

1,200

2,500

3,000

2,700

2,700

Saudi Arabia

1,260

1,195

1,300

1,350

1,375

1,375

Senegal

980

1,100

1,100

1,250

1,300

1,300

Nam Phi

954

1,054

1,071

1,100

1,050

1,050

United Arab Emirates

670

700

775

850

925

925

Các nước khác

12,397

15,949

16,506

13,700

13,893

13,703

Subtotal

36,893

44,003

44,696

43,400

44,133

43,583

Mỹ

767

787

916

925

900

925

Thế giới

40,219

48,116

47,536

46,975

47,956

47,545


 TT TT CN & TM

Tin liên quan

Tin mới nhất