Luật Cạnh
tranh (sửa đổi) được Quốc hội Khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6
năm 2018, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2019, gồm 10 Chương 118 Điều
Luật Cạnh
tranh (sửa đổi) được Quốc hội Khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6
năm 2018, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2019, gồm 10 Chương 118 ĐiềuLuật Cạnh
tranh (sửa đổi) được Quốc hội Khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6
năm 2018, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2019, gồm 10 Chương 118 Điều,
quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh
tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh
tranh; quản lý nhà nước về cạnh tranh.
So với Luật Cạnh tranh năm
2004, Luật Cạnh tranh mới được xây dựng dựa trên sự kết hợp chặt chẽ giữa tư
duy kinh tế và tư duy pháp lý, trong đó nhấn mạnh yêu cầu tăng cường hiệu quả
thực thi. Luật mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Luật; mở rộng
phạm vi điều chỉnh các hành vi cạnh tranh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
khi hành vi đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
đến thị trường Việt Nam.
Luật cũng quy định bổ sung
đối tượng áp dụng bao gồm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài có liên quan nhằm bao quát mọi chủ thể có khả năng thực hiện các hành vi
vi phạm pháp luật cạnh tranh để tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh,
bình đẳng, không phân biệt đối xử cho mọi chủ thể. Sửa đổi và bổ sung hành vi
cấm đối với cơ quan nhà nước kế thừa quy định của Luật Cạnh tranh năm 2004,
Luật tiếp tục bổ sung và làm rõ các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm đối với
cơ quan nhà nước nhằm ngăn ngừa việc can thiệp của các cơ quan này có thể gây
ra sai lệch trong quan hệ cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trên thị trường, ảnh
hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Thay đổi căn
bản cách tiếp cận để hoàn thiện các quy định kiểm soát tập trung kinh tế, Luật
Cạnh tranh mới đã thay đổi căn bản về tư duy lập pháp, theo đó Luật thừa nhận
tập trung kinh tế là quyền tự nhiên của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh. Do đó, Luật không quy định cấm tập trung kinh tế
một cách máy móc dựa trên mức thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan như qui định tại
Luật Cạnh tranh năm 2004. Ngược lại, Luật chỉ quy định cấm doanh nghiệp thực
hiện tập trung kinh tế khi hành vi tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường. Luật
quy định thành lập Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trên quan điểm tổ chức lại các cơ
quan cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh năm 2004 bao gồm Cơ quan quản lý cạnh
tranh (hiện nay là Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng) và Hội đồng Cạnh
tranh (bao gồm cả bộ phận giúp việc là Văn phòng Hội đồng Cạnh tranh). Đây là
điểm mới quan trọng nhằm tăng cường hiệu quả thực thi của cơ quan cạnh tranh.
Mô hình Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phù hợp với xu hướng chung của thế giới đồng
thời giúp thu giảm đầu mối, tinh gọn bộ máy, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu
quả phù hợp với bối cảnh kinh tế và các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Chi tiết những điểm mới của Luật
Cạnh tranh 2018 và Toàn văn Luật Cạnh tranh theo File đính kèm./.
Thanh Vâng - PQLTM
Phụ lục
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA
LUẬT CẠNH TRANH 2018
1. Những quy định bị
bãi bỏ:
- Bỏ hành vi tập trung kinh tế ra
khỏi khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh (Khoản 2 Điều 3 Luật Cạnh tranh
2018);
- Khái niệm về bí mật kinh doanh
(Khoản 10 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004);
- Khái niệm về bán hàng đa cấp
(Khoản 11 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004).
2.
Những quy định mới được bổ sung:
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng và
lành mạnh trong quyền và nguyên tắc cạnh tranh trong kinh doanh (Khoản 2 Điều
5);
- Các hành vi bị nghiêm cấm liên
quan đến cạnh tranh của cơ quan nhà nước (Điều 8);
- Quy định về cách thức xác định thị
phần và thị phần kết hợp (Điều 10)
+ Số đơn vị hàng hóa bán ra trên
tổng số đơn vị hàng hóa bán ra;
+ Số đơn vị hàng hóa mua vào trên
tổng số đơn vị hàng hóa mua vào.
- Hành vi thỏa thuận cạnh tranh
(Điều 11):
9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên
không tham gia thỏa thuận.
10.
Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung
ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
11. Thỏa thuận khác gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị
cấm: thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trên cùng một thị trường liên quan gây
tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên
thị trường và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở
các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối
với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định (Điều 12);
- Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bị cấm: miễn trừ của các ngành, lĩnh vực đặc thù (Điều 14);
- Bổ sung thêm thành phần hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và đưa bổ sung
quy định: doanh nghiệp tham gia hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ (Điều 15);
- Quy định về bãi bỏ quyết định miễn
trừ: dựa trên thông tin, tài liệu không chính xác về điều kiện được miễn trừ
(Điều 23);
- Lưu ý khi xác định về doanh nghiệp
thống lĩnh thị trường: Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy
định tại khoản 2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10%
trên thị trường liên quan (Điều 24);
- Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường, lạm dụng vị trí đôc quyền bị cấm (Điều 27);
- Hậu quả pháp lý “chấm dứt hoạt
động kinh doanh” của doanh nghiệp bị sáp nhập, hợp nhất (Điều 29);
- Mua lại doanh nghiệp: đưa ra thêm
quy định mua lại trực tiếp/gián tiếp (Điều 29);
- Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế:
dự thảo nội dung thỏa thuận tập trung kinh tế; phương án khắc phục khả năng gây
hạn chế cạnh tranh, báo cáo tác động tích cực của việc tập trung kinh tế (Điều
34).
3.
Những quy định được thay thế:
- Bộ Công Thương là cơ quan thực
hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, trước đó là Bộ Thương mại (Điều 7);
- Khái niệm về tập trung kinh tế bị
cấm: Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam. Do Ủy
ban cạnh tranh quốc gia đánh giá. Bỏ quy định về việc chiếm hơn 50% thị phần
(Điều 30);
- Thông báo tập trung kinh tế: Các
doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh
tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 34 của Luật này
trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh
tế (quy định hiện hành là 30- 50%) và được xác định từ các căn cứ: tổng tài
sản, tổng doanh thu, giá trị giao dịch, thị phần kết hợp (Điều 33);
- Thay đổi một số quy định về hành
vi cạnh tranh không lành mạnh (Điều 45)
+ Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
+ So sánh hàng hóa của doanh nghiệp
mình với hàng hóa của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
(Hiện hành, chỉ cần so sánh trực tiếp sản phẩm của doanh nghiệp mình với doanh
nghiệp khác thì đã là hành vi cạnh tranh không lành mạnh)
+ Quy định cụ thể về khuyến mại nhằm
cạnh tranh không lành mạnh: Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn
bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh
loại hàng hóa, dịch vụ đó. (Trước đó quy định là khuyến mại nhằm cạnh tranh
không lành mạnh);
- Quy định về tố tụng cạnh tranh
(Chương VIII).
4.
Những quy định hoàn toàn mới:
- Đánh giá tác động
hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh (Điều 13);
- Thời hạn được miễn trừ đối với
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: 05 năm (Điều 21);
- Xác định sức mạnh thị trường đánh
kể (Điều 26);
- Đánh giá tác động hoặc khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế
(Điều 31);
- Đánh giá tác động tích cực
của việc tập trung kinh tế (Điều 32);
- Thẩm định việc tập trung kinh tế:
thẩm định, quyết định về việc tập trung kinh tế; tập trung kinh tế có điều
kiện, hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế (từ Điều 36 đến Điều 40);
- Quyết định về việc tập trung kinh
tế và Tập trung kinh tế có điều kiện (Điều 41, 42);
- Các hành vi vi phạm quy định về
tập trung kinh tế (Điều 44);
- Lập nên Ủy ban cạnh tranh quốc
gia, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và các hoạt động của Ủy ban này (Chương
VII)./.